Ngành giấy Trung Quốc - Báo cáo thường niên năm 2021 (kỳ 2)
Bản báo cáo này gồm 7 phần:
1. Sản xuất và tiêu dùng giấy và bìa
2. Việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế của các doanh nghiệp sản xuất giấy, bìa
3. Sản xuất và tiêu dùng bột giấy
4. Sản xuất và tiêu dùng các sản phẩm giấy
5. Xuất nhập khẩu giấy và bìa, giấy loại và các sản phẩm từ giấy
6. Bố trí sản xuất và tập trung hoá sản xuất giấy và bìa cứng
Kết luận và Các bảng đính kèm (Phụ lục)
VPPI sẽ đăng tải làm 4 kỳ liên tiếp để bạn đọc tiện theo dõi
Kỳ đầu tiên gồm phần 1.; kỳ thứ hai gồm các phần 2, 3 và 4; kỳ thứ 3 gồm phần 5 và kỳ thứ 4 (cuối cùng) là phần 6, Kết luận và Các bảng đính kèm (Phụ lục)
---------------------------------
Ngành giấy Trung Quốc
Báo cáo thường niên năm 2021
2. Việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế của các doanh nghiệp sản xuất giấy, bìa
Theo thống kê của 2.426 doanh nghiệp sản xuất giấy, thu nhập hoạt động từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2021 là 855,1 tỷ nhân dân tệ; tốc độ tăng giá trị gia tăng công nghiệp là 8,00%; tồn kho thành phẩm là 41,8 tỷ nhân dân tệ, so với cùng kỳ năm ngoái tăng 33,33%; tổng lợi nhuận là 54,1 tỷ nhân dân tệ, tăng 17,01% so với cùng kỳ năm ngoái. Tổng tài sản là 1.074,8 tỷ nhân dân tệ, tăng 5,37% so với cùng kỳ năm trước; tỷ lệ tài sản - nợ phải trả là 58,88%; tổng nợ phải trả là 632,8 tỷ nhân dân tệ, tăng 5,59% so với cùng kỳ năm trước; trong số 2.426 doanh nghiệp sản xuất giấy được thống kê, có 452 doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, chiếm 18,63%.
Hình 14 - Thu nhập hoạt động từ 2012 đến 2021
Hình 15 - Tổng lợi nhuận từ 2012 đến 2021
3. Sản xuất và tiêu dùng bột giấy
3.1. Sản xuất bột giấy năm 2021
Theo số liệu khảo sát của Hiệp hội Giấy Trung Quốc, tổng sản lượng bột giấy cả nước năm 2021 là 81,77 triệu tấn, tăng 10,83% so với năm trước. Trong đó: Bột gỗ 18,09 triệu tấn, tăng 21,41% so với năm trước; bột giấy loại 58,14 triệu tấn, tăng 8,41% so với năm trước; bột giấy phi gỗ 5,54 triệu tấn, tăng 5,52% so với năm trước (xem Bảng 2).
Bảng 2 – Sản xuất bột từ 2012 đến 2021 (Đơn vị: 10.000 tấn)
2012 | 2013 | 2014 | 2015 | 2016 | 2017 | 2018 | 2019 | 2010 | 2021 | ||
Tổng cộng bột | 7867 | 7651 | 7906 | 7984 | 7925 | 7949 | 7201 | 7207 | 7378 | 8177 | |
Trong đó: | 1. Bột từ gỗ | 810 | 882 | 962 | 966 | 1005 | 1050 | 1147 | 1268 | 1490 | 1809 |
2. Bột giấy loại | 5983 | 5940 | 6189 | 6338 | 6329 | 6302 | 5444 | 5351 | 5363 | 5814 | |
3. Bột phi gỗ | 1074 | 829 | 755 | 680 | 591 | 597 | 610 | 588 | 525 | 554 | |
Sậy | 143 | 126 | 113 | 100 | 68 | 69 | 49 | 51 | 54 | 41 | |
Bã mía | 90 | 97 | 111 | 96 | 90 | 86 | 90 | 70 | 97 | 72 | |
Tre, nứa | 175 | 137 | 154 | 143 | 157 | 165 | 191 | 209 | 219 | 242 | |
Rơm | 592 | 401 | 336 | 303 | 244 | 246 | 250 | 222 | 117 | 159 | |
Bột khác | 74 | 68 | 41 | 38 | 32 | 31 | 30 | 36 | 38 | 40 |
3.2. Tiêu dùng bột giấy năm 2021
Năm 2021, tổng lượng bột giấy tiêu dùng của cả nước là 110,1 triệu tấn, tăng 7,94% so với năm trước. Tiêu dùng bột gỗ đạt 41,51 triệu tấn, chiếm 38% tổng lượng bột giấy tiêu dùng, trong đó bột gỗ nhập khẩu chiếm 22%, bột gỗ sản xuất trong nước chiếm 16%. Tiêu dùng bột giấy loại đạt 63,11 triệu tấn, chiếm 57% tổng lượng bột giấy tiêu dùng, trong đó: bột giấy loại nhập khẩu chiếm 3%, bột giấy loại sản xuất trong nước chiếm 54%. Tiêu dùng bột giấy phi gỗ là 5,48 triệu tấn, chiếm 5% tổng lượng bột giấy tiêu dùng (xem Bảng 3-1, Hình 16 , Hình 17).
Bảng 3-1 - Tiêu dùng bột giấy năm 2021 (Đơn vị: 10.000 tấn)
2020 | 2021 | 2021/2020 | ||||
Lượng | % | Lượng | % | (%) | ||
Tổng cộng | 10200 | 100 | 11010 | 100 | 7,94 | |
Bột từ gỗ | 4046 | 40 | 4151 | 38 | 2,60 | |
| 2556*1 | 25 | 2357*2 | 22 | -7,79 | |
| 1490 | 15 | 1794 | 16 | 20,40 | |
Bột giấy loại | 5632 | 55 | 6311 | 57 | 12,06 | |
| 249 | 2 | 327 | 3 | 31,33 | |
| 5383 | 53 | 5984 | 54 | 11,16 | |
Trong đó: | Từ giấy loại nhập khẩu | 620 | 6 | 48 | / | -92,26 |
Từ giấy loại nội địa | 4763 | 47 | 5936 | 54 | 24,63 | |
Bột phi gỗ | 522 | 5 | 548 | 5 | 4,98 |
* 1 Năm 2020, lượng bột giấy nhập khẩu là 30,63 triệu tấn, sau khi trừ bột không dùng để sản xuất giấy (bột làm bỉm) và bột phi gỗ, lượng bột gỗ nhập khẩu thực tế tiêu dùng là 25,56 triệu tấn.
* 2 Năm 2021, lượng bột giấy nhập khẩu là 29,69 triệu tấn, sau khi trừ bột không dùng để sản xuất giấy (bột làm bỉm) và bột phi gỗ, lượng bột gỗ nhập khẩu thực tế tiêu dùng là 23,57 triệu tấn.
Hình 16 - Tiêu dùng bột giấy sản xuất trong nước từ 2012 đến 2021
Hình 17 - Tổng tiêu dùng bột giấy từ 2012 đến 2021
3.3. Sử dụng giấy loại năm 2021
Năm 2021, tổng lượng giấy loại tái chế trong nước là 64,91 triệu tấn, tăng 18,17% so với năm trước, tỷ lệ thu hồi giấy loại là 51,3% và tỷ lệ sử dụng giấy loại là 54,1%. Từ 2012 đến 2021, việc tái chế giấy loại nội địa bình quân tăng hàng năm 4,22% (Xem Bảng 3-2, Hình 18).
Bảng 3-2 - Sử dụng giấy loại nội địa từ năm 2012 đến năm 2021
Năm | Tái chế giấy loại nội địa | Nhập khẩu ròng giấy loại | Tiêu dùng bột giấy loại | Tỷ lệ tái chế giấy loại | Tỉ lệ sử dụng giấy loại |
(10.000 tấn) | (10.000 tấn) | (10.000 tấn) | % | % | |
2012 | 4473 | 3007 | 5983 | 44,5 | 73,0 |
2013 | 4377 | 2924 | 5940 | 44,7 | 72,2 |
2014 | 4841 | 2752 | 6189 | 48,1 | 72,5 |
2015 | 4832 | 2928 | 6338 | 46,7 | 72,5 |
2016 | 4963 | 2850 | 6329 | 47,6 | 72,0 |
2017 | 5285 | 2572 | 6303 | 48,5 | 70,6 |
2018 | 4964 | 1703 | 5474 | 47,6 | 63,9 |
2019 | 5244 | 1036 | 5443 | 49,0 | 58,3 |
2020 | 5493 | 689 | 5632 | 46,4 | 54,9 |
2021 | 6491 | 54 | 6311 | 51,3 | 54,1 |
Hình 18 Tổng lượng giấy loại tái chế trong nước từ 2012 đến 2021
4. Sản xuất và tiêu dùng các sản phẩm giấy
Theo thống kê, đến năm 2021, cả nước có 4.278 cơ sở gia công sản phẩm giấy trên quy mô quy định, với sản lượng 77,39 triệu tấn, tăng 12,81% so với năm trước; lượng tiêu dùng đạt 73,83 triệu tấn, tăng 12,68% so với năm trước; lượng nhập khẩu là 190.000 tấn, lượng xuất khẩu bằng 3,75 triệu tấn. Từ năm 2012 đến năm 2021, sản xuất sản phẩm giấy tăng bình quân hàng năm là 5,44% và tiêu dùng sản phẩm giấy tăng bình quân hàng năm là 5,47% (xem Hình 19).
Hình 19 - Sản xuất và tiêu dùng các sản phẩm giấy từ 2012 đến 2021
Ph.D.Vũ Ngọc Bảo (dịch)
Tin mới
Eco Paper Indonesia chạy thử máy xeo bìa tái chế 150.000 tấn/năm tại nhà máy Subang sau nhiều năm trì hoãn
Eco Paper Indonesia đã bắt đầu chạy thử nghiệm trong tuần này máy xeo bìa tái chế mới 150.000 tấn/năm tại nhà máy duy nhất của họ ở Subang, Tây Java.
Công suất giấy cao cấp không tráng phấn của Trung Quốc tăng 450.000 tấn/năm
Công ty Giấy & Lâm nghiệp Lạc Dương của Trung Quốc sẽ lắp đặt một máy xeo giấy cao cấp không tráng phấn mới, công suất 450.000 tấn/năm tại nhà máy ở thành phố Lạc Dương, tỉnh Hồ Nam.
CÔNG CỤ ĐỂ CHUYỂN ĐỔI: CÔNG NGHỆ MỚI CHO CÁC LOẠI GIẤY LÀM BAO BÌ
Hội nghị TAPPI giới thiệu các công nghệ mới về khử nước, sấy khô, giấy bìa và bột giấy hiệu suất cao
Tại Nhật Bản, MPM sẽ tăng giá giấy tissue ít nhất 20% từ tháng 1
Công ty giấy Nhật Bản Mitsubishi Paper Mills (MPM) đã công bố kế hoạch tăng giá nội địa đối với toàn bộ dòng sản phẩm giấy tissue của mình ít nhất 20%, bắt đầu từ ngày 1 tháng Giêng.
Giấy Xảo Hồng Lai Tân bổ sung 30.000 tấn/năm ở Trung Quốc
Công ty Giấy Xảo Hồng Lai Tân của Trung Quốc có kế hoạch bổ sung thêm hai máy xeo giấy tissue 15.000 tấn/năm tại nhà máy ở thành phố Lai Tân, khu tự trị Quảng Tây.
Asia Symbol khởi động máy xeo giấy tissue 60.000 tấn/năm tại Trung Quốc
Asia Symbol, chi nhánh ở Trung Quốc của Asia Pacific Resources International, đã khởi động một máy xeo giấy tissue mới với công suất 60.000 tấn/năm tại nhà máy Tân Hội ở thành phố Giang Môn, tỉnh Quảng Đông.